BẢN TIN 01/2024 _CARBON RỪNG: Phát triển Thị trường Carbon Rừng tại Việt Nam: Cơ hội, Thách thức và Giải pháp

BẢN TIN _CARBON RỪNG

“Phát triển Thị trường Carbon Rừng tại Việt Nam: Cơ hội, Thách thức và Giải pháp”

 

Vũ Đức Bình

Trung tâm Đào tạo QLRBV & CCR

Phan Thanh Quyết

Trường Đại học Quảng Bình

 

DOI: Bản tin_Carbon rừng

Từ khóa: Carbon rừng, Tín chỉ carbon, Thị trường carbon, REDD+, Net Zero 2050, Giảm phát thải khí nhà kính, MRV

 

TÓM TẮT


Tiến trình phát triển thị trường carbon rừng tại Việt Nam

Việt Nam đang đẩy mạnh xây dựng thị trường carbon rừng như một phần quan trọng trong chiến lược ứng phó biến đổi khí hậu và cam kết phát thải ròng bằng “0” đến năm 2050. Với diện tích rừng gần 15 triệu ha và khả năng hấp thụ khoảng 70 triệu tấn CO2 mỗi năm, Việt Nam sở hữu tiềm năng lớn để cung cấp tín chỉ carbon ra thị trường quốc tế. Các chính sách pháp lý như Luật Bảo vệ môi trường 2020, Nghị định 06/2022 và 107/2022 đang định hình khung pháp lý cho thị trường này. Một số dự án thí điểm như ERPA tại Bắc Trung Bộ và LEAF ở Nam Trung Bộ – Tây Nguyên đã được triển khai, tạo cơ sở cho việc thương mại hóa tín chỉ carbon. Tuy nhiên, quá trình này vẫn đối mặt với nhiều thách thức như thiếu hành lang pháp lý cụ thể, năng lực kỹ thuật còn hạn chế và cơ chế chia sẻ lợi ích chưa rõ ràng. Để phát triển bền vững, Việt Nam cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống giám sát – báo cáo – thẩm tra (MRV), mở rộng diện tích rừng có chứng chỉ và thiết lập sàn giao dịch tín chỉ carbon nội địa.

Vai trò của cộng đồng địa phương trong giám sát carbon rừng

Cộng đồng địa phương đóng vai trò then chốt trong hoạt động giám sát carbon rừng tại Việt Nam, đặc biệt trong các chương trình REDD+. Với kinh nghiệm quản lý rừng lâu dài và tri thức bản địa, cộng đồng có thể trực tiếp tham gia vào các bước đo đạc, báo cáo và hỗ trợ thẩm định lượng carbon lưu trữ trong rừng. Các nghiên cứu thực tiễn cho thấy dữ liệu do cộng đồng thu thập có độ chính xác cao và chi phí thấp hơn so với điều tra chuyên nghiệp. Tuy nhiên, để phát huy vai trò này, cần có cơ chế chính sách cụ thể, hỗ trợ tập huấn kỹ thuật, trang bị công cụ hiện đại như GIS, ảnh viễn thám hay ứng dụng di động. Đồng thời, cần khắc phục các rào cản như hạn chế về năng lực, khó khăn tiếp cận công nghệ và thiếu cơ chế chi trả công bằng. Việc tích hợp cộng đồng vào hệ thống MRV quốc gia không chỉ giúp đảm bảo minh bạch mà còn thúc đẩy sinh kế, quyền lợi và trách nhiệm của người dân trong quản lý tài nguyên rừng bền vững.

Bản quyền thuộc về Trung tâm đào tạo quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng